-
-
Liên hệ
Tổng số điểm là 100, nếu hoàn tất những phần sau đây và đúng thời gian quy định:
· Hiện diện đầy đủ hai buổi học qua Zoom và đọc toàn bộ Sách Giáo Khoa (20 đ).
· Bài Tập 1: Trả lời 20 câu hỏi trắc nghiệm (20 đ).
· Bài Tập 2: Bạn học được gì từ ba vị tiên tri: Ê-sai, Giê-rê-mi, Ê-xê-chi-ên?
Bài viết khoảng 6 trang double-space (Mỗi vị tiên tri 2 trang). (60 đ).
· Tất cả bài làm được gửi qua e-mail: khanhhung07@gmail.com Nộp bài trước 11:59 PM., ngày 01/09/2023.
BÀI TẬP 1: 20 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM (Chỉ cần ghi đáp án)
1. Thông thường, mối quan hệ của nhà tiên tri với các độc giả là:
a) ông làm cố vấn đưa ra hướng dẫn.
b) nhà tiên tri tiên báo các sự kiện tương lai.
c) ông là nhà lập pháp viết luật pháp mới.
d) một cảnh sát quan sát người dân.
2. Một trong bốn thử nghiệm được đưa ra trong Kinh Thánh về lời tiên tri thật là gì?
a) Tất cả các lời tiên tri sẽ ứng nghiệm theo nghĩa đen, bất kể cách mọi người phản ứng với lời tiên tri.
b) Mọi lời tiên tri thật đều đến qua một Cơ Đốc nhân đầy dẫy Đức Thánh Linh.
c) Một lời tiên tri thật sẽ không bao giờ mâu thuẫn với chân lý trong Kinh Thánh.
d) Lời tiên tri thật sẽ luôn giải cứu mọi người khỏi sự phán xét.
3. Một trong bốn nguyên tắc giải nghĩa sứ điệp tiên tri là gì?
a) Tìm kiếm ý nghĩa ẩn dụ trong sứ điệp tiên tri.
b) Nghiên cứu bối cảnh lịch sử để biết sứ điệp tiên tri định nói gì với độc giả ban đầu.
c) Không nên cố gắng giải thích một sứ điệp tiên tri mà không có sự hiểu biết sâu sắc về nguyên ngữ.
d) Một sứ điệp chỉ trở thành lời tiên tri khi nó nói lên một nhu cầu trong cuộc sống của người nghe.
4. Khi các tiên tri trong Cựu Ước đưa ra sứ điệp, họ:
a) luôn nhận thức đầy đủ ý nghĩa lời nói của họ.
b) không phải lúc nào cũng nhận thức đầy đủ ý nghĩa của lời nói.
c) không bao giờ nhận thức đầy đủ ý nghĩa lời nói của họ.
d) hoàn toàn không nhận thức được ý nghĩa lời nói của họ.
5. Khi Chúa bảo chúng ta làm điều gì, chúng ta cần:
a) ra đi trong đức tin mà không cần chờ xác nhận.
b) hành động trong đức tin và tìm kiếm sự xác nhận.
c) chờ xem những gì xảy ra xung quanh chúng ta.
d) quyết định xem điều đó có thực sự tốt cho chúng ta hay không.
6. Giống như sự thách thức của người A-si-ri đối với Giê-ru-sa-lem, kẻ thù thường lừa dối chúng ta hiệu quả hơn nếu:
a) chúng ta nghĩ rằng tất cả những gì họ nói là đúng.
b) họ nói hoàn toàn không đúng sự thật.
c) chúng ta không quan tâm đến những gì là sự thật.
d) họ nói một số sự thật và một số lời nói dối.
7. Một phương pháp rất hiệu quả mà kẻ thù dùng thử thách đức tin chúng ta là làm cho chúng ta không hài lòng với:
a) hoàn cảnh và môi trường.
b) các nhà lãnh đạo do Chúa chọn.
c) hoàn cảnh.
d) quan hệ với những người khác.
8. Phẩm chất thiêng liêng quan trọng mà Ê-sai đã thể hiện khi đối mặt với thử thách của kẻ
thù là trở thành một người:
a) được kính trọng.
b) có sức mạnh.
c) của Đức Thánh Linh.
d) có đức tin.
9. Khi Ê-sai gọi Đức Chúa Trời là “Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên”, ông muốn nói rằng
Đức Chúa Trời sẽ:
a) luôn tỏ ra ưu ái đối với dân Y-sơ-ra-ên.
b) chỉ được dân Y-sơ-ra-ên công nhận là thánh.
c) không quan tâm đến các quốc gia khác.
d) trừng phạt tội lỗi của Y-sơ-ra-ên và đồng thời cứu những người còn sót lại.
10. Nguyên nhân cơ bản đằng sau tội lỗi của cư dân Giê-ru-sa-lem là do họ:
a) đã quên Chúa.
b) có các nhà lãnh đạo tôn giáo tham nhũng.
c) có các nhà lãnh đạo chính trị tham nhũng.
d) thờ thần tượng.
11. Đôi khi lời tiên tri dường như không được ứng nghiệm bởi vì nhiều người không nhận biết rằng:
a) có nhiều lời tiên tri không được ứng nghiệm.
b) khi các điều kiện thay đổi, không cần nhiều lời tiên tri.
c) lời tiên tri chỉ ứng nghiệm thuộc linh.
d) không phải tất cả lời tiên tri đều được ứng nghiệm theo nghĩa đen.
12. Ê-xê-chi-ên nói tiên tri Sê-đê-kia sẽ bị đưa đến Ba-by-lôn nhưng không thấy Ba-by-lôn. Điều có vẻ mâu thuẫn này được giải quyết như thế nào?
a) Lời tiên tri có điều kiện và Sê-đê-kia đã ăn năn tội lỗi của mình.
b) Ánh sáng trên trời làm chói mắt Sê-đê-kia khi ông ngã ngựa trên đường đến Ba-by-lôn.
c) Người Ba-by-lôn đã móc mắt Sê-đê-kia trước khi bị lưu đày đến Ba-by-lôn.
d) Sê-đê-kia bị mù bẩm sinh.
13. Dấu hiệu chủ yếu về sự phản nghịch của Y-sơ-ra-ên chống lại Chúa là:
a) sự thờ thần tượng của họ.
b) những lời phàn nàn không dứt về sự khốn khó.
c) sự không trung thực với nhau.
d) sự gian dối của họ đối với Chúa.
14. Câu “Cha ăn nho chua, con ghê răng” có ý nói rằng:
a) các tiên tri dùng để giải thích tại sao Đức Chúa Trời phán xét Y-sơ-ra-ên.
b) dân Y-sơ-ra-ên đã trích dẫn để bào chữa cho tội lỗi của họ.
c) luật trách nhiệm cá nhân là không hiệu quả.
d) tạo ra các nan đề cho việc rao giảng Phúc Âm ngày nay.
15. Ê-xê-chi-ên mô tả tội lỗi của các tiên tri giả như:
a) việc tô vôi trắng cho bức tường dang dở.
b) việc xây một bức tường dang dở.
c) việc làm cho một bức tường sụp đổ.
d) việc để lộ các vết nứt trên bức tường dang dở.
16. Sự đau khổ lớn nhất mà Đấng Christ phải chịu là:
a) nhận lấy tội lỗi trên chính Ngài.
b) đối mặt với sự từ chối của mọi người.
c) bị đánh đập tàn nhẫn.
d) bị sỉ nhục trước mặt Chúa và mọi người.
17. Ê-sai nói một trong những cách mà Đấng Christ chịu sỉ nhục là:
a) thất bại trong sứ mệnh cứu chuộc mọi người.
b) không thể thiết lập một hệ thống hiệu quả.
c) bị kể như là kẻ phạm pháp.
d) không thuyết phục được dân của Ngài.
18. Để nhận được sự thương xót của Đức Chúa Trời, tội nhân phải:
a) tin cậy nơi sự thương xót của Đức Chúa Trời dành cho mình, là một tội nhân.
b) biết về cái chết của Đấng Christ trên thập giá.
c) nghe lời đề nghị của Ngài.
d) cầu xin Ngài tha thứ, và sau đó từ bỏ tội lỗi của mình.
19. Lý do Đức Chúa Trời phục hồi dân Ngài trở về xứ sở của họ là Ngài muốn:
a) chứng tỏ tình yêu của Ngài đối với họ.
b) bù đắp các hình phạt mà họ phải nhận.
c) ban thưởng cho họ vì đã ăn năn tội lỗi.
d) làm điều này vì cớ danh Ngài.
20. Theo một số phân đoạn trong Tân Ước, báp-têm bằng Đức Thánh Linh là bằng chứng cho thấy:
a) vương quốc Đức Chúa Trời được ứng nghiệm hoàn toàn.
b) các tín hữu được nếm trước vương quốc Đức Chúa Trời ngay bây giờ.
c) vương quốc Đức Chúa Trời hoàn toàn không giống với bất cứ điều gì chúng ta biết.
d) thế giới không biết rằng vương quốc của Đức Chúa Trời đã đến.
V. Thang Điểm Khóa Học
· Điểm A = 100 – 94.5
· Điểm A- = 94.5 – 91.5
· Điểm B+ = 91 – 88.5
· Điểm B = 88 – 85.5
· Điểm B- = 85 – 82.5
· Điểm C+ = 82 – 79.5
· Điểm C = 79 – 76.5
· Điểm C- = 76 – 73.5