-
-
Liên hệ
CẦU NGUYỆN VÀ THỜ PHƯỢNG
Biên Soạn:
Dr. Morris Williams
Khóa học nầy là một sự nghiên cứu về sự
cầu nguyện và thờ phượng nhấn mạnh đến
sự ưu tiên cho sự vinh hiển Đức Chúa Trời
và vương quốc của Ngài trên tất cả những
nan đề và nhu cầu của con người. Khóa
học nầy cũng nhấn mạnh đến những sự
kiện cần thiết sẽ được cung ứng cho các tín
hữu tôn trọng sự ưu tiên nầy. Sự nghiên
cứu được dựa vào Ma-thi-ơ 6:5-13, nhưng
câu gốc then chốt chứa đựng trọng tâm
của chân lý là Ma-thi-ơ 6:33: “Nhưng
trước hết, hãy tìm kiếm Nước Đức Chúa
Trời và sự công chính của Ngài, rồi Ngài
sẽ ban thêm cho các con mọi điều ấy nữa.”
Giáo sư:
Cầu Nguyện và Thờ Phượng Rev. Đặng Ngọc Thiên Ân, Ph.D.
Prayer and Worship
Cầu Nguyện và Thờ Phượng
bởi Dr. Morris Williams
PHẦN BÀI TẬP:
Sách Cầu Nguyện và Thờ Phượng được chia ra thành 3 phần.
Phần Một:
a. Đọc các bài Phần Một.
b. Làm các bài trắc nghiệm từng bài – xem đáp án. Nếu câu trả lời sai thì trở lại bài học nghiên cứu phần ấy.
c. Làm 20 câu hỏi Phần 1. Chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu và gửi về cho giáo sư.
Phần Hai:
a. Đọc các bài Phần Hai.
b. Làm các bài trắc nghiệm từng bài – xem đáp án. Nếu câu trả lời sai thì trở lại bài học nghiên cứu phần ấy.
c. Làm 20 câu hỏi Phần 2. Chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu và gửi về cho giáo sư.
Phần Ba:
a. Đọc các bài Phần Ba.
b. Viết Làm các bài trắc nghiệm từng bài – xem đáp án. Nếu câu trả lời sai thì trở lại bài học nghiên cứu phần ấy.
c. Làm 20 câu hỏi Phần 2. Chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu và gửi về cho giáo sư.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOÀN TẤT MÔN HỌC
1. Hiện diện tại lớp 10%
2. Thảo luận 10%
3. Phần Bài Tập 80%
Tổng cộng: 100% Điểm
Sunday, April 5, 2022 & Sunday, Sunday, April 19, 2022
Final Due: 11:59P.M. – May 2, 2022
Điểm số | Điểm chữ |
94.5-100 | A |
91.5-94 | A- |
88.5-91 | B+ |
85.5-88 | B |
82.5-85 | B- |
79.5-82 | C+ |
76.5-79 | C |
73.5-76 | C- |
70.0-73 | D |
0-69 | F |
Câu Hỏi Bài Tập Từng Phần
Phần 1 |
1. Những người vô thần không cầu nguyện bởi vì họ |
a) không tin rằng có một Đức Chúa Trời. |
b) không chắc chắn là có một Đức Chúa Trời. |
c) không muốn vâng lời Đức Chúa Trời. |
d) chưa bao giờ học để cầu nguyện. |
2. Người theo đa thần giáo tin rằng |
a) thiên nhiên có thể dẫn chúng ta đến với Đức Chúa Trời. |
b) Đức Chúa Trời và thiên nhiên là một và giống nhau. |
c) Đức Chúa Trời hiện diện trong thiên nhiên, nhưng với hình thể khác. |
d) Đức Chúa Trời không có gì để làm với thế giới thiên nhiên. |
3. Người tự cao tự đại là một người tin |
a) người khác là quan trọng hơn anh ta. |
b) rằng Đức Chúa Trời có thể hoặc không thể tồn tại. |
c) Đức Chúa Trời ở khắp mọi nơi trong thiên nhiên. |
d) Đức Chúa Trời không có thật, ngoại trừ chính anh ta. |
4. Người phổ thông tin rằng |
a) giáo dục là điều quan trọng nhất cho sự hiểu biết Đức Chúa Trời. |
b) những linh hồn của người chết có thể làm hại chúng ta. |
c) tất cả các con đường cuối cùng dẫn đến Đức Chúa Trời. |
d) Đức Chúa Trời có thể hoặc không thể tồn tại. |
5. Sự sợ hãi và thờ cúng linh hồn tổ tiên được gọi là |
a) thuyết vô thần. |
b) thuyết vạn vật có linh hồn. |
c) thuyết đa thần. |
d) thuyết không thể biết. |
6. Ba cách nào Đức Chúa Trời chân thật đã sử dụng để bày tỏ chính Ngài cho chúng ta? |
a) Thông qua công lý, tình yêu thương, và sự hòa bình |
b) Thông qua những cảm xúc, suy nghĩ, và thế giới vật lý |
c) Thông qua Kinh Thánh, Đức Chúa Giê- su Christ, và Đức Thánh Linh |
d) Thông qua công bằng xã hội, đời sống của các thánh, và văn bản bí mật |
7. Chúa Giê- su nói không nên cầu nguyện như những kẻ giả hình vì họ cầu nguyện |
a) công khai. |
b) cầu nguyện dài. |
c) để được nhìn thấy bởi người khác. |
d) những lời cầu nguyện đó là quá ngắn. |
8. Mối quan hệ của con người với Đức Chúa Trời có thể được phục hồi sau khi Chúa Giê- su đến bởi vì Chúa Giê- su |
a) dạy chúng ta làm thế nào để yêu thương nhau. |
b) là trọn vẹn, một con người vô tội. |
c) có sự khôn ngoan bí mật dành đặc biệt cho những người theo Ngài. |
d) trở thành sự hy sinh cho tội lỗi qua sự chết, chịu chôn, và sống lại của Ngài. |
9. Những người nam và những người nữ trở nên con cái của Đức Chúa Trời bằng cách |
a) cố gắng để sống cuộc sống tốt. |
b) tham gia vào hội thánh đúng đắn. |
c) thể hiện lòng tốt và thương yêu đối với tất cả. |
d) tin vào Chúa Giê- su là Con của Đức Chúa Trời và chấp nhận Ngài là Đấng Cứu Rỗi. |
10. Cầu nguyện đóng một vai trò quan trọng trong sự cứu rỗi bởi vì qua sự cầu nguyện chúng ta |
a) kêu cầu Đức Chúa Trời và thể hiện đức tin của chúng ta trong Đấng Christ. |
b) hy vọng Đức Chúa Trời nghe chúng ta kêu cầu Ngài. |
c) giao tiếp với các thánh. |
d) cảm thấy như chúng ta được cứu. |
11. 2 Cô-rinh-tô 5:16 nói không nên đánh giá người khác theo tiêu chuẩn con người. Điều này có nghĩa là chúng ta nên |
a) cố gắng để loại bỏ tất cả sự khác nhau làm chia cách nhiều người. |
b) không mong đợi nhiều hạng người khác nhau được sống trong hòa bình. |
c) đòi hỏi đa dạng trong việc thuê nhân viên cho nhà thờ. |
d) chấp nhận các tín hữu như anh chị em bất chấp sự khác biệt. |
12. Là tín hữu, chúng ta có thể có sự khác biệt, nhưng tất cả chúng ta |
a) hiểu được tất cả mọi điều trong Kinh Thánh cùng một cách. |
b) sử dụng những lời cầu nguyện bằng văn bản được chính xác diễn đạt. |
c) cầu nguyện cùng Đức Chúa Trời, Cha chúng ta ở trên trời. |
d) phải thờ phượng Đức Chúa Trời cùng một cách. |
13. Cầu nguyện có thể được mô tả như là sự liên hệ với Đức Chúa Trời |
a) được bày tỏ giống nhau cho tất cả người nam và nữ ở mọi nơi và mọi nền văn hóa. |
b) dễ bị phá vỡ nếu chúng ta không thờ phượng Chúa trong các hội thánh đúng đắn. |
c) luôn luôn được nói ra, bằng cách sử dụng chính xác từ ngữ tôn giáo. |
d) đôi khi nói ra và đôi khi không nói ra. |
14. Hai cách các thành viên trong gia đình của Đức Chúa Trời giao tiếp với Ngài là |
a) lý luận và cảm xúc. |
b) cầu nguyện và thờ phượng. |
c) yên tĩnh và bình an. |
d) niềm vui và bình an. |
15. Các tín hữu đầu tiên tìm thấy sự can đảm để đối với đau khổ và ngay cả sự chết khi họ |
a) dùng thuốc giảm đau mạnh tự nhiên. |
b) biết rằng Đức Chúa Trời sẽ không bao giờ để cho họ chết. |
c) đã nhìn thấy trong giấc mơ các thánh và các thiên sứ. |
a) cầu nguyện và mong đợi đến nhà trên trời của họ. |
16. Bạn có thể nhận ra một công dân của thiên đàng bởi |
a) sự thật mà anh ta tự gọi mình là một Cơ đốc nhân. |
b) hội thánh mà anht ta thuộc về. |
c) lời nói và hành vi của anh ta. |
d) khả năng của anh ta nói chuyện trước công chúng. |
17. Khi thiên đàng trở nên thực sự đối với tín hữu, kết quả đức tin là |
a) khỏe mạnh và thịnh vượng. |
b) tôn thờ và khen ngợi. |
c) của cải vật chất. |
d) sợ chết. |
18. Sự chết của một tín hữu không bao giờ được xem như là |
a) tự nhiên. |
b) thất bại. |
c) một phần thưởng. |
d) một trong kế hoạch của Đức Chúa Trời. |
19. Sự chết của một tín hữu nên luôn luôn được xem như là |
a) "trở về quê hương" vào thiên đàng. |
b) một thất bại của sự cầu nguyện với đức tin. |
c) một thảm kịch cho các thành viên trong gia đình. |
d) sai lầm khủng khiếp trong kế hoạch của Đức Chúa Trời. |
20. Là công dân cả trên thiên đàng và trên thế gian này, chúng ta được lệnh phải |
a) giữ quyền công dân trên thiên đàng của chúng ta, nhưng chỉ sống cho thế gian này. |
b) tuân theo luật pháp của thế gian này và cầu nguyện cho những người có thẩm quyền. |
c) hy sinh cho Đức Chúa Trời, nhưng phải tránh xa thế gian này. |
d) nổi loạn chống lại tất cả các thẩm quyền của chính phủ. |
Phần 2 |
1. Là con cái của Ngài, chúng ta gọi Đức Chúa Trời là Cha của chúng ta, là công dân của thiên đàng, chúng ta gọi Ngài là |
a) công bình và thánh thiện. |
b) người nào đó chúng ta phải sợ hãi. |
c) chúa tể của chúng ta. |
d) Vua của chúng ta. |
2. Nếu chúng ta thờ phượng Đức Chúa Trời và tôn vinh Ngài là vua, chúng ta cũng phải thờ phượng |
a) Kinh Thánh. |
b) tất cả các vị thánh của Đức Chúa Trời. |
c) Đấng Christ, Con của Ngài. |
d) theo những nghi thức nghiêm ngặt. |
3. Bạn có thể nói ai đang cầm quyền tấm lòng của một người bằng cách xem |
a) vị thánh nào mà người đó chọn để tôn vinh. |
b) hội thánh nào mà người đó chọn để tham gia. |
c) điều gì làm người đó phiền lòng và giận dữ. |
d) ai là mục sư của người đó. |
4. Một trong những kẻ chiếm đoạt có thể thay thế chổ của Đức Chúa Trời trong ngai lòng của chúng ta là |
a) sự hầu việc Đức Chúa Trời |
b) Sa-tan. |
c) Chúa Giê- su. |
d) Đức Thánh Linh. |
5. Khi Đức Chúa Trời ở trên ngai lòng của chúng ta, chúng ta làm việc vì vinh hiển của Ngài và |
a) chúng ta không bao giờ phạm tội nữa. |
b) tất cả mọi thứ chúng ta làm vinh danh Ngài. |
c) chúng ta tự hào về sự trưởng thành tâm linh của chúng ta. |
d) chúng ta trở nên được miễn trừ với mọi cám dỗ. |
6. Ê-xê-chi-ên 28:1-17 bàn về Vua Ty-rơ, nhưng nó cũng là một hình ảnh về |
a) cuộc nổi loạn của Sa-tan. |
b) sự trở lại của Đấng Christ. |
c) cổ đại thần thoại của người Do Thái. |
d) thời điểm ngay trước Sự Cất Lên. |
7. Hoặc Đức Chúa Trời ở trên ngai lòng của một con người hay là |
a) Đấng Christ được quyền kiểm soát. |
b) không có ai được quyền kiểm soát. |
c) kẻ chiếm đoạt đang ngự trên đó. |
d) Ngài sẽ gây đau đớn cho người đó bị bệnh nghiêm trọng. |
8. Để tôn vinh danh của Đức Chúa Trời nghĩa là chúng ta |
a) gọi chính chung ta là những người Cơ đốc. |
b) thành lập ngày lễ đặc biệt và đặt tên Đức Chúa Trời. |
c) không bao giờ nói hoặc viết ra tên thật của Đức Chúa Trời. |
d) trông cậy vào Chúa và chấp nhận tất cả mọi điều Ngài đã hứa với chúng ta. |
9. Một vương quốc thật phải được ở trong tấm lòng của một người vì |
a) bên ngoài của các vương quốc là quá chính trị. |
b) các vị vua và các vương quốc có hiệu quả luôn luôn được xây dựng trên sự sợ hãi. |
c) sự vâng lời và công dân tốt chỉ có thể đến từ tấm lòng. |
d) bề ngoài, vương quốc trần gian luôn luôn bức hại các tín hữu thật. |
10. Vương quốc của Đức Chúa Trời bắt đầu trong tấm lòng của người dân của vương quốc đó |
a) ngay giây phút họ chết. |
b) ngay giây phút họ tin. |
c) ngay giây phút họ được sinh ra. |
d) ngay cả trước khi họ được sinh ra trong thế giới này. |
11. Theo Rô-ma 14:17, vương quốc của Đức Chúa Trời là |
a) luôn luôn ở giữa chúng ta. |
b) nằm trong một thiên hà xa xôi. |
c) không bao giờ được thiết lập trong thế giới này. |
d) sự công chính, bình an, và vui mừng trong Đức Thánh Linh. |
12. Theo 1 Tê-sa-lô-ni-ca 4:13-18, khi Đấng Christ trở lại |
a) những người chết trong Đấng Christ sẽ sống lại trước tiên. |
b) thiên sứ sẽ đưa các tín hữu vào thiên đàng. |
c) chỉ những người sống vào thời điểm đó sẽ vào thiên đàng. |
d) những tín hữu đã phạm tội sẽ được gửi đến hình phạt đời đời. |
13. Mạng lệnh Chúa Giê- su đã để lại cho các môn đệ của Ngài trong Ma-thi-ơ 28:19-20 được gọi là |
a) Nhiệm vụ lớn. |
b) Hy vọng lớn. |
c) Huyền bí lớn |
d) Đại Mạng Lệnh. |
14. Có bốn phần trong mạng lệnh của Chúa Giê- su trong Ma-thi-ơ 28:19-20. Đó là gì? |
a) Hãy đi, môn đệ hóa, rao giảng Phúc âm, và theo truyền thống của hội thánh |
b) Hãy đến với Chúa Giê- su, môn đệ hóa, làm phép báp têm cho tất cả mọi người, và dạy dỗ |
c) Hãy đến với hội thánh, đem tội nhân đến hội thánh, làm phép báp têm, và dạy dỗ |
d) Hãy đi, môn đệ hóa, làm phép báp têm, và dạy dỗ |
15. Theo Ma-thi-ơ 18:20, nơi nào chúng ta có thể tìm thấy Chúa Giê- su? |
a) Ngài không còn hiện diện trong thế giới này từ khi Ngài ở trên thiên đàng với Cha của Ngài. |
b) Ngài luôn luôn hiện diện với những ai họp nhau lại trong danh của Ngài. |
c) Ngài chỉ hiện diện thông qua những kỳ quan của thiên nhiên. |
d) Ngài chỉ hiện diện trong những hội thánh chính, riêng biệt. |
16. Không cần thiết để cầu nguyện về vài điều gì bởi vì những điều đó |
a) không cản trở cũng không giúp kế hoạch của Đức Chúa Trời. |
b) được định trước bởi định mệnh. |
c) không quan trọng đối với Đức Chúa Trời. |
d) không được biết đến bởi Đức Chúa Trời. |
17. Trong những điều không ảnh hưởng đến vương quốc của Đức Chúa Trời, Ngài mong muốn chúng ta làm những quyết định |
a) chỉ khi chúng ta phải làm. |
b) nhanh chóng, bởi vì những điều đó là không quan trọng |
c) không có bất kỳ suy nghĩ nào đến vương quốc của Ngài và ý muốn của Ngài. |
d) cách thận trọng và khôn ngoan khi chúng ta sử dụng tâm trí Ngài ban cho chúng ta. |
18. Đức Chúa Trời đã chọn để giới hạn chính Ngài, và chúng ta thực sự giới hạn Ngài khi chúng ta |
a) từ chối để tìm kiếm ý muốn của Ngài và cam kết làm điều đó. |
b) nhiệt thành cầu nguyện, kêu xin Ngài về sự cứu rỗi. |
c) cầu thay cho những người hư mất để đến với Đấng Christ. |
d) cầu xin sự hướng dẫn của Ngài hàng ngày. |
19. Mục đích của sự cầu nguyện và thờ phượng theo Kinh Thánh là |
a) thuyết phục Đức Chúa Trời để cho chúng ta vào thiên đàng. |
b) tìm cách để lôi kéo Đức Chúa Trời vào việc giúp đỡ chúng ta. |
c) xoa dịu cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời và thoát khỏi sự phán xét của Ngài đang đến. |
d) đến với nhau trong sự hiệp nhất với Đức Chúa Trời, chính chúng ta cam kết để biết và thực hiện ý muốn của Ngài. |
20. Hoàn toàn cam kết có thể được hiểu như sự liên kết |
a) về ý muốn của chúng ta và ý muốn của Đức Chúa Trời. |
b) về gia đình và bạn bè của chúng ta. |
c) về ước muốn và nhu cầu của chúng ta. |
d) về cảm xúc và lý luận của chúng ta. |
Phần 3 |
1. Nói rằng Đức Chúa Trời sẽ đáp ứng “mọi nhu cầu hổ trợ” của chúng ta có nghĩa là Ngài sẽ cung cấp |
a) tất cả những điều chúng ta cần cho cuộc sống. |
b) như sự giàu có mà chúng ta cần phải sống như chúng ta muốn. |
c) một cách kỳ diệu, và không bao giờ thông qua các tín hữu khác. |
d) những điều chúng ta không thể làm hay mua cho chính mình. |
2. Khi chúng ta cầu nguyện cho "những thứ," chúng ta nên nhớ rằng Đức Chúa Trời |
a) không quan tâm đến những lời cầu nguyện của chúng ta cho những thứ chúng ta cần. |
b) muốn cung cấp cho chúng ta mà không cần chúng ta cầu nguyện. |
c) biết những gì chúng tôi cần trước khi chúng ta cầu nguyện. |
d) ngạc nhiên bởi những lời cầu nguyện của chúng ta. |
3. Chúng ta phải tìm kiếm vương quốc của Đức Chúa Trời, nhưng chúng ta không nên tìm kiếm |
a) ý muốn Đức Chúa Trời liên quan đến việc làm của chúng ta. |
b) sự sử dụng Đức Chúa Trời để được những điều chúng ta muốn. |
c) ý muốn Đức Chúa Trời liên quan đến bất kỳ vật chất nào. |
d) ý muốn Đức Chúa Trời liên quan đến mối quan hệ gia đình của chúng ta. |
4. Điều quan trọng không phải là số tiền bạn cho nhưng |
a) là thái độ và sự sẵn sàng của bạn để chia sẻ với người khác. |
b) là sự nhanh chóng và thường xuyên mà bạn cho với tiền bạc. |
c) là sự nổi tiếng của mục sư mà bạn cung cấp cho. |
d) là độ lớn hay nhỏ của mục vụ mà bạn cung cấp cho. |
5. Theo 1 Ti-mô-thê 6:10, "cội rễ" của mọi điều ác là |
a) tiền bạc. |
b) nghèo khó. |
c) sức khỏe tốt. |
d) lòng tham tiền bạc. |
6. Đức Chúa Trời tha thứ cho chúng ta dựa trên căn bản của chúng ta tha thứ cho những người khác |
a) nếu họ là tín hữu. |
b) là người chúng ta yêu hay người yêu thương chúng ta. |
c) những ai đã xin chúng ta tha thứ cho họ. |
d) cho dù họ có xin sự tha thứ hay không. |
7. Hãy tìm kiếm vương quốc và vinh quang của Đức Chúa Trời thì Ngài sẽ giúp bạn tha thứ |
a) ngay cả kẻ thù của bạn. |
b) chỉ những tín hữu khác. |
c) chỉ những người xin lỗi vì làm sai. |
d) chỉ những người ăn năn và tìm kiếm sự tha thứ của bạn. |
8. Khi tội nhân tìm sự tha thứ từ Đức Chúa Trời, anh ta được tha thứ vì |
a) Đức Chúa Trời yêu anh nhiều hơn Ngài yêu thương các tín hữu. |
b) anh ta tha thứ cho người khác. |
c) anh ta ngừng phạm tội. |
d) đức tin của anh ta. |
9. Khi một tín hữu tìm kiếm sự tha thứ từ Đức Chúa Trời, anh ta được tha thứ vì anh |
a) ngừng phạm tội. |
b) tha thứ cho người khác. |
c) tha thứ chính mình. |
d) Đức Chúa Trời yêu anh nhiều hơn Ngài yêu thương các người không tin. |
10. Chúng ta đánh giá những điều "tốt" hay "xấu" dựa trên cách chúng ảnh hưởng đến vương quốc của Đức Chúa Trời nếu chúng ta có |
a) chính mình làm trung tâm của đời sống chúng ta. |
b) Chúa Giê- su làm trung tâm của đời sống chúng ta. |
c) tôn giáo làm trung tâm của đời sống chúng ta. |
d) tìm kiếm sự hướng dẫn từ các thánh nhân đã chết. |
11. Đọc Ma-thi-ơ 11:28-30. Ách của Đấng Christ là dễ chịu bởi vì |
a) vấn đề phải đối mặt bởi các Cơ đốc nhân được dễ dàng hơn phải đối mặt với các tội nhân. |
b) Cơ đốc nhân không có nhiều vấn đề như là người tội lỗi. |
c) Đấng Christ chia sẻ gánh nặng với chúng ta. |
d) Đấng Christ cất đi thập tự giá của chúng ta. |
12. Nên Thánh có thể được hiểu là |
a) tự do khỏi sự cám dỗ. |
b) sự vô tội bề ngoài mà tất cả có thể nhìn thấy. |
c) khả năng bỏ qua cám dỗ phạm tội. |
d) sự thánh thiện bên trong mà Đức Chúa Trời muốn chúng ta có. |
13. Sự cám dỗ không phải là tội lỗi, nhưng nó sẽ trở thành tội lỗi nếu |
a) chúng ta nhượng bộ cho nó. |
b) những người khác tìm ra chúng ta bị cám dỗ |
c) ma quỷ chọn để làm nó thành tội lỗi. |
d) chúng ta không nói với mục sư của chúng ta rằng chúng ta đang bị cám dỗ. |
14. Sự mong muốn tự nhiên không phải là điều ác nhưng có thể trở thành điều ác nếu chúng ta |
a) để chính mình bị lôi cuốn vào sự sử dụng không đúng của chúng. |
b) nói chuyện với bất cứ ai về những ham muốn tự nhiên của chúng ta. |
c) không lên án chúng. |
d) sợ chúng. |
15. Ham muốn có nghĩa là |
a) tham dục vô luân. |
b) bị cám dỗ để đáp ứng mong muốn tự nhiên. |
c) có sự mong muốn tự nhiên chung cho tất cả con người. |
d) bị lôi cuốn vào sự sử dụng không phù hợp với mong muốn tự nhiên. |
16. Nếu Đức Chúa Trời cho phép ma quỷ gây khó khăn cho chúng ta, vì Ngài |
a) có một bài học để dạy chúng ta. |
b) muốn xem những gì ma quỷ sẽ làm cho chúng ta. |
c) không có quyền lực trên ma quỷ trong thế gian này. |
d) tức giận chúng ta và muốn trừng phạt chúng ta cho tội lỗi của chúng ta. |
17. Như khi chúng ta tìm kiếm vương quốc của Đức Chúa Trời qua cầu nguyện và thờ phượng, Đức Chúa Trời có thể |
a) làm cho chúng ta vô tội. |
b) để giữ cho chúng ta khỏi trải qua sự cám dỗ. |
c) vượt qua sức mạnh của ma quỷ và ác linh trong cuộc sống của chúng ta. |
d) vượt qua bất cứ điều gì trong cuộc sống của chúng ta, ngoại trừ sức mạnh của ma quỷ và ác linh. |
18. Để biết và kính mến Đức Chúa Trời và có được vương quốc của Ngài trong chúng ta |
a) là điều chúng ta chỉ có thể kinh nghiệm trong những dịp hiếm hoi. |
b) là ném bỏ mọi sợ hãi về những linh không thấy được và những lễ nghi. |
c) làm cho điều đó trở nên khó làm cho chúng ta phạm tội. |
d) là điều không thể có được trong cuộc sống này. |
19. Theo Giăng 17:3, thực chất của sự sống đời đời không phải là sự tồn tại, đó là |
a) mối quan hệ cá nhân với Đức Chúa Trời qua Chúa Giê- su, Con của Ngài. |
b) quá khó khăn cho chúng ta kinh nghiệm trước khi chết. |
c) tập hợp các bước mà chúng ta phải tuân theo cách chính xác. |
d) một chuỗi các sự kiện đời đời. |
20. Điều xấu nhất có thể xảy ra cho Cơ đốc nhân là bị |
a) đau ốm. |
b) nghèo khó. |
c) đầy sự nóng giận. |
d) phân cách với Đức Chúa Trời. |
Class Homework
Phần Bài Tập
Cầu Nguyện và Thờ Phượng
của Dr. Morris Williams
5 Tháng 4 Năm 2022
Tên Sinh Viên:
Email:
PROFESSOR:
REV. ĐẶNG NGỌC THIÊN ÂN
Bachelor of Arts
in Theological Studies
TEXAS UNIVERSITY OF THEOLOGY
2021-2022
BÀI TẬP: Cầu Nguyện và Thờ Phượng
Bài Tập Phần 1: Bài 1-3 | ||||
1. | 6. | 11. | 16. | 21. |
2. | 7. | 12. | 17. | 22. |
3. | 8. | 13. | 18. | 23. |
4. | 9. | 14. | 19. | 24. |
5. | 10. | 15. | 20. | 25. |
Bài Tập Phần 2: Bài 4-6 | ||||
1. | 6. | 11. | 16. | 21. |
2. | 7. | 12. | 17. | 22. |
3. | 8. | 13. | 18. | 23. |
4. | 9. | 14. | 19. | 24. |
5. | 10. | 15. | 20. | 25. |
26. |
Bài Tập Phần 3: Bài 7-10 | ||||
1. | 6. | 11. | 16. | 21. |
2. | 7. | 12. | 17. | 22. |
3. | 8. | 13. | 18. | 23. |
4. | 9. | 14. | 19. | 24. |
5. | 10. | 15. | 20. | 25. |